Tạo tài khoản
 
Xem các văn bản cùng chuyên ngành
Nghị định 161/2004/NĐ-CP | Ban hành: 07/09/2004  |  Hiệu lực: 01/10/2004  |  Trạng thái: Hết hiệu lực toàn bộ


 
tusachluat.vn

CHÍNH PHỦ
_________

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
________________________

Số: 161/2004/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 07 tháng 9 năm 2004

 

NGHỊ ĐỊNH

Về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán

________________________________

 

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính số 44/2002/PL-UBTVQH10 ngày 02 tháng 7 năm 2002; 
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

 

NGHỊ ĐỊNH

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán, hình thức xử phạt, các biện pháp khắc phục hậu quả, mức phạt, thẩm quyền xử phạt và thủ tục xử phạt.

2. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán quy định tại Nghị định này bao gồm:

a) Vi phạm các quy định về hoạt động phát hành chứng khoán ra công chúng;

b) Vi phạm các quy định về niêm yết chứng khoán trên Trung tâm giao dịch chứng khoán, Sở giao dịch chứng khoán;

c) Vi phạm các quy định về hoạt động giao dịch chứng khoán;

d) Vi phạm các quy định về hoạt động kinh doanh, đăng ký, lưu ký chứng khoán, bù trừ và thanh toán các giao dịch chứng khoán;

đ) Vi phạm các quy định về chế độ báo cáo, công bố thông tin;

e) Vi phạm các quy định làm cản trở việc thanh tra, kiểm tra hoặc không thực hiện kiến nghị của tổ chức thanh tra, kiểm tra.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức trong nước và nước ngoài (sau đây gọi chung là cá nhân, tổ chức) có vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán đều bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác.

2. Tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi hành vi vi phạm hành chính do mình gây ra. Sau khi chấp hành quyết định xử phạt, tổ chức bị xử phạt xác định cá nhân có lỗi gây ra vi phạm hành chính để xác định trách nhiệm pháp lý và nghĩa vụ tài chính của người đó theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính

Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán được thực hiện theo quy định tại Điều 3 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

Điều 4. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính

1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán là 02 năm, kể từ ngày vi phạm hành chính được thực hiện. Nếu quá thời hạn nêu trên thì không bị xử phạt nhưng có thể bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định này.

2. Đối với cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán mà bị khởi tố, truy tố hoặc có quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự, nhưng sau đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án, nếu có hành vi vi phạm hành chính thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án, người ra quyết định đình chỉ phải gửi quyết định cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính. Trong trường hợp này, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 03 tháng, kể từ ngày người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính nhận được quyết định đình chỉ và hồ sơ vụ vi phạm.

3. Trong thời hạn quy định tại các khoản 1 và khoản 2 Điều này, cá nhân, tổ chức lại thực hiện hành vi vi phạm mới trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán hoặc cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì không áp dụng thời hiệu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính kể từ thời điểm thực hiện hành vi vi phạm mới hoặc thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.

Điều 5. Thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính

Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu sau 01 năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt mà không tái phạm thì được coi như chưa bị xử phạt vi phạm hành chính.

Điều 6. Tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng

Khi tiến hành xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán, chỉ những tình tiết sau đây được coi là tình tiết giảm nhẹ và tình tiết tăng nặng:

1. Những tình tiết giảm nhẹ:

a) Người vi phạm hành chính đã ngăn chặn, làm giảm bớt thiệt hại của hành vi vi phạm gây ra hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại;

b) Người vi phạm hành chính đã tự nguyện khai báo, thành thật nhận lỗi;

c) Vi phạm do bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc về vật chất hoặc tinh thần;

d) Vi phạm do thiếu hiểu biết;

đ) Vi phạm do hành vi vi phạm của người khác.

2. Những tình tiết tăng nặng

a) Vi phạm có tổ chức;

b) Vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm trong cùng một lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán;

c) Ép buộc người bị lệ thuộc vào mình về vật chất hoặc về tinh thần vi phạm;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm;

đ) Vi phạm trong thời gian đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính;

e) Tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm hành chính mặc dù người có thẩm quyền yêu cầu chấm dứt hành vi đó;

g) Sau khi vi phạm có hành vi trốn tránh, che dấu hành vi vi phạm.

Điều 7. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả

1. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán, cá nhân, tổ chức vi phạm phải chịu một trong hai hình thức xử phạt chính sau:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền.

2. Tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung sau:

a) Tịch thu toàn bộ các khoản thu từ việc thực hiện các hành vi vi phạm mà có và số chứng khoán được sử dụng để vi phạm hành chính;

b) Tước có thời hạn hoặc không có thời hạn quyền sử dụng giấy đăng ký phát hành chứng khoán ra công chúng; giấy phép niêm yết chứng khoán, giấy phép kinh doanh chứng khoán; giấy phép lưu ký chứng khoán, giấy phép quản lý quỹ, chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán, chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ. Trong thời hạn bị tước quyền sử dụng giấy phép và chứng chỉ hành nghề, tổ chức, cá nhân không được tiến hành hoạt động nghiệp vụ ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề.

3. Ngoài các hình thức xử phạt quy định tại khoản 1, 2 Điều này, cá nhân, tổ chức vi phạm còn có thể bị áp dụng một trong các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:

a) Buộc chấp hành các quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm hành chính;

b) Buộc huỷ bỏ, cải chính những thông tin sai lệch, không đúng sự thật;

c) Buộc tổ chức phát hành phải thu hồi các chứng khoán đã phát hành, hoàn trả tiền đặt cọc hoặc tiền mua chứng khoán cho người đầu tư trong thời hạn 30 ngày, tính từ ngày bị tước quyền sử dụng giấy đăng ký phát hành.

Các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 2, 3 Điều này chỉ áp dụng trong trường hợp nhằm xử lý triệt để các vi phạm, loại trừ các nguyên nhân, điều kiện tiếp tục vi phạm và khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán gây ra.

Chương 2:

VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC CHỨNG KHOÁN VÀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ MỨC XỬ PHẠT

MỤC 1:

VI PHẠM CÁC QUY ĐỊNH VỀ PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN RA CÔNG CHÚNG

Điều 8. Xử phạt đối với những hành vi vi phạm các quy định về phát hành chứng khoán ra công chúng

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mỗi tổ chức phát hành, tổ chức tư vấn phát hành thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:

a) Hồ sơ đăng ký phát hành chứng khoán ra công chúng gửi Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước có thông tin sai lệch hoặc che dấu sự thật;

b) Sử dụng các thông tin ngoài bản cáo bạch để thăm dò thị trường trước khi được phép phát hành chứng khoán ra công chúng;

c) Phân phối chứng khoán ra công chúng trước khi thực hiện việc công bố phát hành;

d) Phát hành chứng khoán ra công chúng không theo đúng nội dung đăng ký phát hành về chủng loại chứng khoán, thời hạn phát hành và khối lượng tối thiểu theo quy định;

đ) Thông báo phát hành chứng khoán trên các phương tiện thông tin đại chúng không đúng nội dung, thời hạn và thời gian theo quy định;

e) Không có tổ chức trung gian tài chính tham gia bảo lãnh phát hành đối với trường hợp phát hành trái phiếu;

g) Tổ chức bảo lãnh phát hành thực hiện bảo lãnh phát hành tổng giá trị chứng khoán vượt quá tỷ lệ quy định của pháp luật.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với mỗi tổ chức phát hành, tổ chức tư vấn phát hành, tổ chức kiểm toán tham gia soạn thảo hồ sơ phát hành chứng khoán ra công chúng có sự giả tạo trong hồ sơ đăng ký phát hành.

3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với mỗi tổ chức phát hành, tổ chức bảo lãnh phát hành thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:

a) Phát hành chứng khoán ra công chúng khi chưa có giấy chứng nhận đăng ký phát hành chứng khoán;

b) Thực hiện bảo lãnh phát hành chứng khoán ra công chúng khi chưa được cấp phép đối với loại hình kinh doanh bảo lãnh phát hành.

4. Hình thức xử phạt bổ sung

a) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký phát hành chứng khoán thời hạn 60 ngày đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký phát hành chứng khoán không thời hạn đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;

c) Tịch thu toàn bộ các khoản thu dịch vụ của cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.

5. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả

a) Tổ chức phát hành phải thu hồi các chứng khoán đã phát hành, hoàn trả tiền đặt cọc hoặc tiền mua chứng khoán cho người đầu tư, nếu người đầu tư yêu cầu huỷ bỏ việc đặt mua trong thời hạn 60 ngày, tính từ ngày bị tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký phát hành, trong trường hợp tổ chức phát hành bị xử phạt bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;

b) Tổ chức phát hành phải thu hồi các chứng khoán đã phát hành, hoàn trả tiền đặt cọc hoặc tiền mua chứng khoán cho người đầu tư trong thời hạn 30 ngày, tính từ ngày bị tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký phát hành, trong trường hợp tổ chức phát hành bị xử phạt bổ sung quy định tại điểm b khoản 4 Điều này.

MỤC 2:

VI PHẠM CÁC QUY ĐỊNH VỀ NIÊM YẾT CHỨNG KHOÁN TRÊN TRUNG TÂM GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN, SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN

Điều 9. Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về niêm yết chứng khoán trên Trung tâm giao dịch chứng khoán (Sở giao dịch chứng khoán)

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mỗi tổ chức niêm yết, tổ chức tư vấn niêm yết thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:

a) Hồ sơ xin cấp phép niêm yết gửi Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước có thông tin sai lệch hoặc che dấu sự thật;

b) Tổ chức niêm yết phát hành thêm cổ phiếu, nhưng không làm thủ tục đăng ký niêm yết bổ sung;

c) Tổ chức niêm yết thực hiện việc tách, gộp cổ phiếu nhưng không báo cáo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước hoặc khi chưa đăng ký lại niêm yết;

d) Tổ chức niêm yết không chấp hành đầy đủ các quy định về thời gian, nội dung và phương tiện công bố thông tin đối với giấy phép niêm yết được cấp.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đến 70.000.000 đồng đối với với mỗi tổ chức niêm yết, tổ chức tư vấn niêm yết, tổ chức kiểm toán tham gia soạn thảo hồ sơ niêm yết có sự giả tạo trong hồ sơ xin phép niêm yết.

3. Hình thức xử phạt bổ sung

a) Tước quyền sử dụng giấy phép niêm yết thời hạn 60 ngày đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Tước quyền sử dụng giấy phép niêm yết không thời hạn đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;

c) Tịch thu toàn bộ các khoản thu dịch vụ của cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.

MỤC 3:

VI PHẠM CÁC QUY ĐỊNH VỀ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN

Điều 10. Xử phạt đối với những hành vi vi phạm các quy định về hoạt động giao dịch chứng khoán

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, tổ chức thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:

a) Pháp nhân lấy danh nghĩa cá nhân mở tài khoản để mua, bán chứng khoán hoặc vi phạm các quy định của pháp luật về việc mở tài khoản giao dịch chứng khoán;

b) Công ty chứng khoán nhận lệnh giao dịch chứng khoán của khách hàng ngoài trụ sở chính, chi nhánh, phòng giao dịch, đại lý nhận lệnh của công ty;

c) Tổ chức hoặc cá nhân nhà đầu tư thực hiện ký quỹ tiền mua chứng khoán không đúng mức quy định hoặc công ty chứng khoán không kiểm soát chặt chẽ để người đầu tư nộp thiếu tiền đặt mua chứng khoán gây nên sự chậm chễ hoặc mất khả năng thanh toán trong thanh toán giao dịch chứng khoán;

d) Thành viên Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, kế toán trưởng, kiểm soát viên của công ty niêm yết và người có liên quan thực hiện hành vi giao dịch cổ phiếu của chính công ty niêm yết mà không báo cáo cho Trung tâm giao dịch chứng khoán, Sở giao dịch chứng khoán trước 10 ngày làm việc trước khi thực hiện.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân, tổ chức thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:

a) Mua, bán chứng khoán niêm yết ngoài Trung tâm giao dịch chứng khoán (Sở giao dịch chứng khoán) trừ trường hợp giao dịch lô lẻ được thực hiện giữa một bên là công ty chứng khoán và một bên là người đầu tư;

b) Tổ chức niêm yết thực hiện mua, bán lại chứng khoán của chính mình khi chưa được phép của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.

3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với cá nhân, tổ chức thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:

a) Sử dụng thông tin nội bộ hoặc tiết lộ, cung cấp thông tin nội bộ hoặc tư vấn cho người khác để mua, bán chứng khoán cho chính mình hoặc cho bên thứ ba;

b) Giao dịch chứng khoán mà không thay đổi quyền sở hữu chứng khoán;

c) Thông đồng để thực hiện việc mua, bán chứng khoán nhằm tạo cung, cầu giả tạo;

d) Tham gia lôi kéo người khác liên tục mua, bán thao túng giá chứng khoán;

đ) Tạo dựng hoặc truyền bá thông tin sai lệch khiến người khác hiểu sai về tình hình tài chính, tình hình hoạt động của tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và hiểu sai lệch về giá chứng khoán;

e) Tạo dựng hoặc truyền bá thông tin sai sự thật gây ảnh hưởng làm tăng, giảm, kìm giá hoặc làm cho giá chứng khoán dao động bất thường trên thị trường;

g) Bán chứng khoán dưới mọi hình thức khi không sở hữu chứng khoán vào thời điểm giao dịch.

4. Hình thức xử phạt bổ sung

a) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề không thời hạn đối với trường hợp người có chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán hoặc người có chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ trực tiếp thực hiện các hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh chứng khoán thời hạn 45 ngày đối với trường hợp công ty chứng khoán vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;

c) Tịch thu toàn bộ các khoản thu dịch vụ của cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.

5. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả

Buộc chấp hành đúng các quy định của pháp luật đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.

Điều 11. Xử phạt đối với những hành vi vi phạm quy định về bảo vệ cổ đông hoặc về thâu tóm doanh nghiệp

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:

a) Tổ chức, cá nhân nắm giữ hoặc cùng với người liên quan nắm giữ tới 5%, 10%, 15%, 20% vốn cổ phần của một tổ chức niêm yết, mỗi khi thay đổi làm tỷ lệ nắm giữ tăng lên hoặc giảm xuống so với mức nêu trên mà không báo cáo bằng văn bản tới Trung tâm giao dịch chứng khoán (Sở giao dịch chứng khoán), Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và tổ chức niêm yết, trong vòng 03 ngày làm việc, kể từ khi giao dịch mua, bán chứng khoán đạt tỷ lệ sở hữu nêu trên;

b) Các thành viên Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc, Ban Kiểm soát vi phạm cam kết nắm giữ ít nhất 50% số cổ phiếu do mình sở hữu theo đúng thời hạn quy định.

ư2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với cá nhân, tổ chức thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:

a) Tổ chức hoặc cá nhân nhà đầu tư có hành vi thực hiện thâu tóm mà không báo cáo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và không công bố chào mua công khai theo quy định; hoặc tổ chức, cá nhân nhà đầu tư thực hiện thâu tóm đã được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận, đã thực hiện công bố chào mua công khai theo quy định, nhưng thay đổi ý định thâu tóm đã công bố mà không thực hiện báo cáo việc thay đổi ý định này tới Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước;

b) Tổ chức hoặc cá nhân có hành vi thâu tóm thực hiện việc chào mua với mức giá thấp hơn giá hiện hành của cổ phiếu niêm yết trên thị trường trước ngày chào mua;

c) Trong thời hạn chào mua công khai, tổ chức hoặc cá nhân người thâu tóm không áp dụng các điều kiện chào mua công khai cho tất cả các cổ đông của tổ chức niêm yết đang bị thâu tóm;

d) Tổ chức, cá nhân thâu tóm từ chối mua cổ phiếu của tổ chức niêm yết từ bất kỳ cổ đông nào của tổ chức này theo điều kiện đã công bố hoặc tổ chức, cá nhân thâu tóm thực hiện mua, bán cổ phiếu của tổ chức niêm yết dưới bất kỳ một hình thức nào khác với các điều kiện chào mua công khai;

đ) Tổ chức, cá nhân thâu tóm không chấp hành đúng thời hạn chào mua công khai (không dưới 30 ngày và không quá 60 ngày) hoặc tổ chức, cá nhân thâu tóm thực hiện việc bán cổ phiếu của tổ chức bị thâu tóm trước 06 tháng, kể từ ngày kết thúc việc thâu tóm;

e) Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện giao dịch chứng khoán để nắm giữ chứng khoán của một tổ chức phát hành niêm yết vượt quá tỷ lệ quy định của pháp luật.

3. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả

Buộc chấp hành đúng các quy định của pháp luật đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm a, b khoản 1 và 2 Điều này.

MỤC 4:

VI PHẠM CÁC QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỨNG KHOÁN, ĐĂNG KÝ, 

LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN, BÙ TRỪ VÀ THANH TOÁN CÁC GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN

Điều 12. Xử phạt đối với những hành vi vi phạm quy định về giấy phép kinh doanh chứng khoán và giấy phép quản lý quỹ

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với mỗi tổ chức kinh doanh, dịch vụ chứng khoán, công ty quản lý quỹ thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:

a) Sử dụng tên gọi không đúng quy định trong giấy phép kinh doanh chứng khoán, giấy phép quản lý quỹ, giấy phép mở chi nhánh được cấp;

b) Tổ chức khai trương hoạt động khi chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện theo quy định pháp luật;

c) Hoạt động vi phạm điều lệ công ty, điều lệ quỹ hoặc không báo cáo việc sửa đổi, bổ sung điều lệ.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với mỗi tổ chức kinh doanh, dịch vụ chứng khoán, công ty quản lý quỹ thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:

a) Tiến hành hoạt động kinh doanh, cung cấp dịch vụ chứng khoán khi chưa được cấp giấy phép;

b) Cho mượn, cho thuê hoặc chuyển nhượng giấy phép;

c) Hoạt động kinh doanh, cung cấp dịch vụ chứng khoán trong lĩnh vực mà giấy phép không quy định hoặc giấy phép đã hết hạn;

d) Tẩy xoá, sửa chữa giấy phép kinh doanh, giấy phép mở chi nhánh, giấy phép đặt văn phòng đại diện;

đ) Chuyển hoặc thay đổi trụ sở, đóng hoặc mở thêm chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức kinh doanh chứng khoán hoặc công ty quản lý quỹ khi chưa được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận;

e) Thực hiện việc tách hoặc sáp nhập với các tổ chức kinh doanh chứng khoán hoặc công ty quản lý quỹ khác khi chưa được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp phép;

g) Văn phòng đại diện của tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài trực tiếp tham gia hoạt động kinh doanh chứng khoán trái với quy định của pháp luật.

3. Hình thức xử phạt bổ sung

a) Tịch thu toàn bộ các khoản thu được từ hoạt động vi phạm quy định tại điểm a, b, c, g khoản 2 Điều này;

b) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh chứng khoán hoặc giấy phép quản lý quỹ thời hạn 30 ngày đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 1; các điểm b, c, d, e khoản 2 Điều này.

Điều 13. Xử phạt đối với những hành vi vi phạm quy định về chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán và quản lý quỹ

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với mỗi tổ chức kinh doanh, dịch vụ chứng khoán, công ty quản lý quỹ thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:

a) Bố trí người chưa có chứng chỉ hành nghề thực hiện những nghiệp vụ mà Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước quy định phải có chứng chỉ hành nghề;

b) Không thay đổi hoặc thuyên chuyển công tác đối với những người có chứng chỉ hành nghề đã bị Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước quyết định thu hồi chứng chỉ.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người hành nghề kinh doanh chứng khoán, người hành nghề quản lý quỹ thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:

a) Người hành nghề kinh doanh chứng khoán đồng thời làm việc hoặc góp vốn vào hai hoặc nhiều công ty chứng khoán;

b) Nhân viên công ty chứng khoán mở tài khoản giao dịch chứng khoán tại một công ty chứng khoán khác;

c) Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban Giám đốc, thành viên Ban Kiểm soát của công ty chứng khoán đầu tư vào một công ty chứng khoán khác;

d) Người hành nghề quản lý quỹ đồng thời làm giám đốc hoặc là cổ đông sở hữu trên 5% cổ phiếu có quyền biểu quyết của một tổ chức phát hành chứng khoán;

đ) Cho mượn hoặc cho thuê chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán;

e) Tẩy xoá, sửa chữa chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán, chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ.

3. Hình thức xử phạt bổ sung

Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề thời hạn 45 ngày đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 14. Xử phạt đối với những hành vi vi phạm các quy định về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với công ty chứng khoán thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:

a) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về việc quản lý, sử dụng tài sản, tiền và chứng khoán của khách hàng; tài sản, tiền và chứng khoán của công ty;

b) Không duy trì đủ mức vốn khả dụng theo quy định của pháp luật;

c) Đầu tư chứng khoán hoặc tham gia góp vốn vượt quá hạn mức theo quy định của pháp luật;

d) Công ty chứng khoán đầu tư vào công ty chứng khoán khác.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với công ty chứng khoán thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:

a) Không thực hiện tách biệt nghiệp vụ tự doanh với môi giới, quản lý danh mục đầu tư, bảo lãnh phát hành; hoặc không tách biệt hoạt động kinh doanh của chủ sở hữu công ty với các hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán;

b) Làm trái lệnh đặt mua, bán chứng khoán của người đầu tư;

c) Không cung cấp; hoặc không xác nhận thông tin về giao dịch theo quy định pháp luật; hoặc không thực hiện chế độ bảo mật thông tin cho khách hàng theo quy định của pháp luật;

3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với công ty chứng khoán thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:

a) Tự ý mua, bán chứng khoán trên tài khoản của khách hàng hoặc mượn danh nghĩa khách hàng để mua, bán chứng khoán;

b) Tham gia hoạt động tín dụng và cho vay chứng khoán.

4. Hình thức xử phạt bổ sung

a) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh chứng khoán thời hạn 30 ngày trong trường hợp vi phạm các quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh chứng khoán thời hạn 45 ngày trong trường hợp vi phạm khoản 3 Điều này;

c) Tịch thu các khoản thu được từ hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.

5. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả

Buộc chấp hành đúng các quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm các quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 15. Xử phạt đối với những hành vi vi phạm các quy định về hoạt động kinh doanh của công ty quản lý quỹ đầu tư

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với công ty quản lý quỹ thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:

a) Không tách biệt việc quản lý từng quỹ;

b) Không tuân thủ điều lệ quỹ và bảo vệ quyền lợi của người đầu tư;

c) Không thực hiện việc kiểm soát nội bộ theo quy định pháp luật;

d) Không thực hiện các nghĩa vụ khác của công ty quản lý quỹ theo quy định pháp luật.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với công ty quản lý quỹ thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:

a) Dùng vốn hoặc tài sản của quỹ đầu tư chứng khoán để cho vay hoặc bảo lãnh phát hành;

b) Dùng vốn và tài sản của quỹ đầu tư này để đầu tư hoặc mua tài sản của quỹ khác do mình quản lý.

3. Hình thức xử phạt bổ sung

a) Tước quyền sử dụng giấy phép quản lý quỹ thời hạn 30 ngày trong trường hợp vi phạm các quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này;

b) Tước quyền sử dụng giấy phép quản lý quỹ thời hạn 45 ngày trong trường hợp vi phạm khoản 2 Điều này;

c) Tịch thu các khoản thu được từ hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 16. Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về trách nhiệm của ngân hàng giám sát

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với ngân hàng giám sát thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:

Ngân hàng giám sát bảo quản tài sản của quỹ đầu tư trái với điều lệ quỹ; hoặc không tách biệt tài sản của quỹ đầu tư chứng khoán với tài sản khác; hoặc không tách biệt tài sản của quỹ đầu tư này với tài sản của quỹ đầu tư khác.

2. Hình thức xử phạt bổ sung

Tước quyền sử dụng giấy phép lưu ký chứng khoán thời hạn 30 ngày, trong trường hợp vi phạm khoản 1 Điều này.

Điều 17. Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về đăng ký, lưu ký chứng khoán, bù trừ và thanh toán các giao dịch chứng khoán

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức đăng ký, lưu ký chứng khoán, bù trừ và thanh toán các giao dịch chứng khoán thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:

a) Vi phạm quy định về thời gian xác nhận số dư chứng khoán, chuyển giao quyền sở hữu chứng khoán hoặc sửa chữa chứng từ, giả mạo chứng từ trong thanh toán chuyển giao chứng khoán gây thiệt hại vật chất cho khách hàng;

b) Vi phạm chế độ bảo quản chứng khoán; chế độ đăng ký, lưu ký chứng khoán, bù trừ và thanh toán các giao dịch chứng khoán;

c) Không cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời danh sách người nắm giữ chứng khoán và tài liệu liên quan cho tổ chức phát hành.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức đăng ký, lưu ký chứng khoán, bù trừ và thanh toán các giao dịch chứng khoán cho mượn chứng khoán trên tài khoản của khách hàng hoặc dùng chứng khoán của khách hàng để cầm cố.

3. Hình thức xử phạt bổ sung

Tịch thu các khoản thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm các quy định tại khoản 2 Điều này.

MỤC 5:

VI PHẠM CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, CÔNG BỐ THÔNG TIN VÀ CẢN TRỞ VIỆC THANH TRA, KIỂM TRA

Điều 18. Xử phạt đối với những hành vi vi phạm quy định về chế độ báo cáo

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với tổ chức phát hành chứng khoán, tổ chức niêm yết, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư, quỹ đầu tư, tổ chức lưu ký, ngân hàng chỉ định thanh toán thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:

a) Báo cáo không đầy đủ nội dung theo quy định của pháp luật;

b) Báo cáo không đúng thời gian theo quy định của pháp luật;

c) Báo cáo không đúng mẫu biểu quy định của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mỗi công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư, tổ chức lưu ký chứng khoán thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:

a) Ngừng hoạt động mà không báo cáo hoặc đã báo cáo nhưng chưa được sự chấp thuận của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước;

b) Không báo cáo hoặc báo cáo không kịp thời khi xảy ra các sự kiện bất thường có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng tài chính và hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán.

3. Hình thức xử phạt bổ sung

Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh chứng khoán đối với công ty chứng khoán, giấy phép quản lý quỹ đối với công ty quản lý quỹ, giấy phép lưu ký đối với tổ chức lưu ký chứng khoán trong thời hạn 30 ngày, trong trường hợp vi phạm khoản 2 Điều này.

Điều 19. Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về công bố thông tin

1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức phát hành chứng khoán, tổ chức niêm yết, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:

a) Công bố thông tin không đầy đủ, kịp thời, đúng định kỳ theo quy định của pháp luật;

b) Công bố thông tin và báo cáo sai sự thật;

c) Làm lộ bí mật các số liệu, tài liệu chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

d) Công bố thay đổi nội dung thông tin đã công bố ảnh hưởng bất lợi đến thị trường chứng khoán, nhà đầu tư nhưng không rõ lý do thay đổi và không báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo đúng quy định;

đ) Công bố các thông tin trái ngược nhau hoặc phủ nhận các thông tin đã được công bố trước đó;

e) Không công bố thông tin theo quy định của pháp luật.

2. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả

Buộc huỷ bỏ, cải chính những thông tin sai lệch, không đúng sự thật.

Điều 20. Xử phạt đối với hành vi cản trở việc thanh tra, kiểm tra hoặc không thực hiện các kiến nghị của Thanh tra

1. Phạt cảnh cáo đối với tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, tổ chức lưu ký, ngân hàng giám sát và tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động chứng khoán khác có hành vi đối phó, không cung cấp đầy đủ, kịp thời các văn bản, tài liệu, chứng từ, số liệu nhằm làm trì hoãn, trốn tránh yêu cầu của tổ chức thanh tra, đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên khi đang làm nhiệm vụ.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:

a) Không chấp hành yêu cầu của Thanh tra chứng khoán và các cơ quan có thẩm quyền khác;

b) Che giấu, sửa chữa chứng từ, tài liệu, sổ sách hoặc làm thay đổi tang vật trong khi đang bị thanh tra;

c) Tự ý tháo bỏ, di chuyển hoặc có hành vi khác làm thay đổi tình trạng niêm phong tiền, chứng khoán, sổ sách, hồ sơ, chứng từ kế toán hoặc các tang vật, phương tiện bị niêm phong khác.

Chương 3:

THẨM QUYỀN VÀ THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH

Điều 21. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính

1. Chánh Thanh tra chuyên ngành có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền tối đa đến 70.000.000 đồng;

c) Áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại khoản 2 và 3 Điều 7 của Nghị định này.

2. Thanh tra viên chuyên ngành đang thi hành công vụ có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền tối đa đến 200.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 2.000.000 đồng;

d) Buộc chấp hành đúng các quy định của pháp luật đối với các hành vi vi phạm hành chính;

đ) Buộc huỷ bỏ, cải chính những thông tin sai lệch, không đúng sự thật.

3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, theo quy định tại Điều 42 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính, đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán quy định tại Nghị định này, đồng thời phải thông báo cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước biết.

Điều 22. Uỷ quyền xử phạt vi phạm hành chính

ưTrong trường hợp người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 1, 3 Điều 21 Nghị định này vắng mặt thì cấp phó trực tiếp được ủy quyền bằng văn bản có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, nhưng không được ủy quyền tiếp và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

Điều 23. Đình chỉ hành vi vi phạm hành chính

Khi phát hiện có hành vi vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải có văn bản ra lệnh đình chỉ ngay hành vi vi phạm hành chính.

Điều 24. Lập biên bản về vi phạm hành chính

1. Sau khi ra lệnh đình chỉ hành vi vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt đang thi hành công vụ phải kịp thời lập biên bản vi phạm hành chính và báo cáo lên Chánh thanh tra chuyên ngành theo quy định tại Nghị định số 17/2000/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2000 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra chứng khoán.

2. Việc lập biên bản vi phạm hành chính được áp dụng đối với mọi trường hợp có hành vi vi phạm trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán, trừ trường hợp phạt cảnh cáo hoặc vi phạm được xác định lại từ án hình sự chuyển sang xử lý vi phạm hành chính.

3. Biên bản về xử phạt vi phạm hành chính phải được lập ít nhất 02 bản theo mẫu quy định. Biên bản phải được người lập biên bản, người vi phạm hoặc người đại diện của tổ chức vi phạm ký. Nếu có người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện của tổ chức bị thiệt hại thì họ phải cùng ký vào biên bản. Nếu biên bản gồm nhiều tờ thì những người được quy định tại khoản này phải cùng ký vào từng tờ biên bản. Trường hợp người vi phạm, đại diện của tổ chức vi phạm, người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện của tổ chức bị thiệt hại từ chối ký tên vào biên bản thì người lập biên bản phải ghi rõ lý do vào biên bản.

4. Biên bản lập xong phải giao cho tổ chức, cá nhân vi phạm 01 bản; nếu vụ vi phạm vượt quá thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của người lập biên bản thì người lập biên bản phải gửi biên bản về việc vi phạm hành chính (bản gốc) và toàn bộ tài liệu, hồ sơ đã phát hiện có liên quan đến hành vi vi phạm đến cấp có thẩm quyền xử phạt trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính.

Điều 25. Quyết định xử phạt

1. Quyết định xử phạt phải được lập thành ít nhất 05 bản theo mẫu quy định (đối với hình thức xử phạt cảnh cáo) và được lập thành ít nhất 06 bản theo mẫu quy định (đối với hình thức phạt tiền).

2. Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính là 10 ngày (làm việc), kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính; đối với vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 30 ngày. Trường hợp cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì người có thẩm quyền phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn. Việc gia hạn phải bằng văn bản; thời gian gia hạn không quá 30 ngày. Quá thời hạn nói trên người có thẩm quyền xử phạt không được quyền ra quyết định xử phạt; trong trường hợp không ra quyết định xử phạt thì vẫn có thể áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định này.

3. Khi ra quyết định xử phạt đối với một tổ chức, cá nhân thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính, thì người có thẩm quyền chỉ ra một quyết định xử phạt. Đối với vụ việc mà có nhiều cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính giống nhau, nhưng giữa họ không có sự liên quan với nhau trong quá trình diễn ra hành vi vi phạm, thì mỗi cá nhân, tổ chức bị xử phạt bằng quyết định xử phạt riêng. Căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm của từng cá nhân, tổ chức mà người có thẩm quyền xử phạt quyết định mức phạt cụ thể cho phù hợp.

Nếu hình thức, mức xử phạt vượt quá thẩm quyền của người xử phạt thì người đó phải chuyển vụ vi phạm lên cấp có thẩm quyền xử phạt.

4. Trong trường hợp vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người, thì việc xử phạt do người thụ lý đầu tiên thực hiện.

5. Quyết định xử phạt có hiệu lực kể từ ngày ký, trừ trường hợp trong quyết định có quy định ngày có hiệu lực khác.

6. Thời hạn gửi quyết định xử phạt cho tổ chức, cá nhân bị xử phạt và cơ quan thu tiền phạt là 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt.

Điều 26. Thủ tục phạt tiền

1. Các trường hợp phạt tiền phải thực hiện theo đúng thủ tục quy định tại Điều 24 và 25 Chương III Nghị định này. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày được giao quyết định xử phạt, tổ chức, cá nhân bị xử phạt tiền phải nộp số tiền phạt được ghi trong quyết định xử phạt vào Kho bạc Nhà nước và được nhận biên lai thu tiền phạt.

2. Khi phạt tiền, mức phạt tiền cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức phạt tiền có thể giảm xuống, nhưng không giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức phạt tiền có thể tăng lên nhưng không vượt quá mức tối đa của khung tiền phạt.

Điều 27. Thủ tục tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề

1. Chánh Thanh tra chuyên ngành có quyền ra quyết định tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 7 Nghị định này.

2. Trường hợp tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, trong quyết định xử phạt phải ghi rõ: tên; loại; số giấy phép; số chứng chỉ; thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép chứng chỉ hành nghề. Trường hợp chỉ ra quyết định đình chỉ một hoạt động nghiệp vụ cụ thể thì người có thẩm quyền xử phạt phải ghi rõ trong quyết định xử phạt về nghiệp vụ bị đình chỉ hoạt động và thời hạn tước quyền hoạt động nghiệp vụ đó.

3. Khi phát hiện giấy phép được cấp không đúng thẩm quyền hoặc có nội dung trái pháp luật thì người có thẩm quyền xử phạt phải thu hồi ngay đồng thời báo cáo cho cơ quan nhà nước cấp giấy phép biết.

Điều 28. Thủ tục tịch thu tang vật và xử lý tang vật phương tiện vi phạm hành chính

1. Khi tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính được ghi trong quyết định để xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt phải lập biên bản tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo mẫu quy định. Biên bản phải có chữ ký của người tiến hành tịch thu, người bị xử phạt, đại diện của tổ chức bị xử phạt hoặc người chứng kiến.

2. Trong trường hợp cần niêm phong tang vật, phương tiện vi phạm thì phải tiến hành ngay trước mặt người bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc đại diện của tổ chức bị xử phạt và người chứng kiến; nếu người bị xử phạt hoặc đại diện của tổ chức bị xử phạt vắng mặt thì phải có hai người chứng kiến.

3. Thủ tục xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính được thực hiện theo Điều 61 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

Điều 29. Chuyển hồ sơ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự

Thủ tục để chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu phạm tội để truy cứu trách nhiệm hình sự được thực hiện theo Điều 62 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

Điều 30. Chuyển hồ sơ vi phạm để xử phạt vi phạm hành chính và chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính

Thủ tục để chuyển hồ sơ vụ vi phạm để xử phạt vi phạm hành chính và chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo Điều 63, 64 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

Điều 31. Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính

1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính mà không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì bị cưỡng chế thi hành bằng các biện pháp sau đây:

ưa) Khấu trừ một phần lương hoặc một phần thu nhập, khấu trừ từ tài khoản ngân hàng;

b) Kê biên tài sản có giá trị tương ứng với số tiền phạt để bán đấu giá;

c) Áp dụng các biện pháp cưỡng chế khác để thực hiện tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính, buộc chấp hành các quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm hành chính gây ra.

2. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 3 Điều 21 Nghị định này có quyền ra quyết định cưỡng chế và có nhiệm vụ tổ chức việc cưỡng chế.

3. Cá nhân, tổ chức nhận được quyết định cưỡng chế phải nghiêm chỉnh chấp hành quyết định cưỡng chế.

4. Các cơ quan nhà nước, lực lượng cảnh sát nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm phối hợp tổ chức thi hành cưỡng chế khi có yêu cầu của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều này.

5. Cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế phải chịu mọi chi phí về tổ chức thực hiện các biện pháp cưỡng chế.

Điều 32. Chuyển quyết định xử phạt vi phạm hành chính để thi hành

Việc chuyển quyết định xử phạt vi phạm hành chính để thi hành được thực hiện theo Điều 68 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

Điều 33. Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính

Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo Điều 69 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

Chương 4:

GIÁM SÁT, KIỂM TRA TRONG XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC CHỨNG KHOÁN VÀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

Điều 34. Giám sát, kiểm tra trong xử phạt vi phạm hành chính

Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm thường xuyên giám sát, kiểm tra việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán; giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo trong xử phạt vi phạm hành chính có liên quan đến người có thẩm quyền xử phạt quy định tại Điều 21 Nghị định này; xử lý người có sai phạm trong xử phạt vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý của mình và thực hiện chế độ báo cáo về tình hình vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực mình phụ trách theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

Điều 35. Giải quyết khiếu nại, khởi kiện về quyết định xử phạt vi phạm hành chính và tố cáo hành vi trái pháp luật của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính

1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán có quyền khiếu nại đối với người ra quyết định xử lý vi phạm hành chính đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Việc khởi kiện về quyết định xử phạt vi phạm hành chính ra toà án hành chính thuộc toà án nhân dân các cấp được thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo và Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án hành chính.

Trong thời gian khiếu nại hoặc khởi kiện cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính vẫn phải thi hành quyết định xử phạt, khi có quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của toà án đã có hiệu lực pháp luật, thì thi hành theo quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc theo bản án, quyết định của toà án.

2. Việc tố cáo và giải quyết tố cáo về những hành vi trái pháp luật trong xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán được thực hiện theo quy định tại Luật Khiếu nại, tố cáo và các quy định pháp luật khác.

Điều 36. Xử lý vi phạm đối với người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán

Xử lý vi phạm đối với người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán được thực hiện theo Điều 121 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

Chương 5:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 37. Hiệu lực của Nghị định

Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Nghị định số 22/2000/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2000 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán. Những quy định trước đây trái với Nghị định này đều bị bãi bỏ.

Điều 38. Trách nhiệm hướng dẫn, thi hành

Bộ trưởng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn chi tiết thi hành Nghị định này.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

 

Collapse Luật Xử lý vi phạm hành chínhLuật Xử lý vi phạm hành chính
Expand Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, sửa đổi 2020Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, sửa đổi 2020
Collapse Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính 2002Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính 2002
Expand Pháp lệnhPháp lệnh
Collapse VBQPPL thuộc Pháp lệnhVBQPPL thuộc Pháp lệnh
Thông tư 01/2005/TT-NHNN Hướng dẫn thi hành Nghị định số 202/2004/NĐ-CP của Chính phủ ngày 10/12/2004 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng
Thông tư 01/2005/TT-BXD Hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều Nghị định số 126/2004/NĐ-CP ngày 26/05/2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà
Thông tư 02/2004/TT-BLĐTBXH Hướng dẫn xếp hạng các cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính
Thông tư 02/2004/TT-BCA Hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 76/2003/NĐ-CP ngày 27/6/2003 của Chính phủ về Quy định và hướng dẫn cụ thể việc áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục
Thông tư 02/2004/TT-BTS Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 70/2003/NÐ-CP ngày17/6/2003 của Chính phủ Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản
Thông tư 02/2007/TT-BKHCN Hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 127/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ
Thông tư 02/2008/TT-BNN Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 128/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ pquy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản và Nghị định số 154/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2006 sửa đổi, bổ sung điều 17 Nghị định số 128/2005/NĐ-CP
Nghị định 02/2011/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, xuất bản
Thông tư 03/2006/TT-BBCVT Sửa đổi, bổ sung một số nội dung của thông tư 05/2004/TT-BBCVT ngày 16/12/2004 về hướng dẫn thực hiện một số điều về xử lý vi phạm hành chính và khiếu nại, tố cáo quy định tại chương iv nghị định số 55/2001/NĐ-CP của chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ internet
Thông tư 03/2010/TT-BTC Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 41/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 05 năm 2009 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm
Thông tư 03/2003/TT-BCN Hướng dẫn thi hành một số điều của nghị định số 74/2003/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực
Thông tư 04/2004/TT-BBCVT Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 142/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về bưu chính, viễn thông và tần số vô tuyến điện
Quyết định 04/2005/QĐ-BKHCN Về việc ban hành các mẫu biên bản và quyết định sử dụng trong hoạt động thanh tra, xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ
Thông tư 04/2006/TT-BTC Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 72/2004/TT-BTC ngày 15/07/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và xử lý tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành chính
Nghị định 04/2010/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống lụt, bão
Thông tư 04/2010/TT-BKHCN Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 49/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động chuyển giao công nghệ
Thông tư 05/2004/TT-BBCVT Hướng dẫn thực hiện một số điều về xử lý vi phạm hành chính và khiếu nại, tố cáo quy định tại Chương IV Nghị định số 55/2001/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet
Thông tư 05/2005/TT-BTNMT Hướng dẫn thi hành Nghị định số 34/2005/NĐ-CP ngày 17/03/2005 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước
Thông tư 05/2011/TT-BKHCN Ban hành mẫu văn bản sử dụng trong hoạt động thanh tra, xử lý vi phạm hành chính và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực khoa học và công nghệ
Thông tư 06/2004/TT-BTC Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 của Chính phủ quy định về việcxử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí
Quyết định 06/2006/QĐ-BNN Về việc ban hành Danh mục mẫu biên bản và quyết định sử dụng trong xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y
Nghị định 06/2008/NĐ-CP Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại
Nghị định 06/2009/NĐ-CP Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh rượu và thuốc lá
Nghị định 08/2011/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính về thức ăn chăn nuôi
Thông tư 09/2010/TT-BVHTTDL Quy định chi tiết thi hành một số quy định tại Nghị định số 75/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động văn hóa
Nghị định 09/2005/NĐ-CP Về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thuỷ nội địa
Thông tư 10/2003/TT-BCA Hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 15/2003/NĐ-CP ngày 19/02/2003 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về giao thông đường bộ
Nghị định 10/2009/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong quá trình tiến hành thủ tục phá sản
Nghị định 100/2004/NĐ-CP Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế
Thông tư liên tịch 100/2008/TTLT-BTC-BGTVT-BCA-BTP-NHNNVN Hướng dẫn thi hành Khoản 2 Điều 47 Nghị định số 146/2007/NĐ-CP ngày 14/9/2007 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ
Thông tư 101/2006/TT-BTC Hướng dẫn việc xử phạt vi phạm hành chính và bồi thường thiệt hại trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
Thông tư 101/2008/TT-BQP Hướng dẫn thực hiện xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia
Nghị định 104/2011/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính về kinh doanh xăng dầu
Nghị định 105/2009/NĐ-CP Về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
Nghị định 105/2010/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính về hoạt động kinh doanh xổ số
Nghị định 105/2011/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính về kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng
Nghị định 106/2003/NĐ-CP Quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí
Nghị định 106/2006/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính về sở hữu công nghiệp
Nghị định 107/2008/NĐ-CP Quy định xử phạt hành chính các hành vi đầu cơ, găm hàng, tăng giá quá mức, đưa tin thất thiệt, buôn lậu và gian lận thương mại
Nghị định 109/2011/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 47/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan
Thông tư 11/2009/TT-BCT Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 107/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính các hành vi đầu cơ, găm hàng, tăng giá quá mức, đưa tin thất thiệt, buôn lậu và gian lận thương mại
Thông tư 11/2013/TT-BCA Quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 34/2010/NĐ-CP ngày 02/10/2010 và Nghị định số 71/2012/NĐ-CP ngày 19/9/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 34/2010/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ
Thông tư 110/2004/TT-BTC Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 169/2004/NĐ-CP ngày 22/9/2004 của Chính phủ quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá
Nghị định 110/2009/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình
Nghị định 111/2009/NĐ-CP Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử
Quyết định 1112/QĐ-TTg Thí điểm tái xuất thuốc lá còn chất lượng nhập lậu bị tịch thu
Nghị định 112/2010/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại
Nghị định 113/2004/NĐ-CP Quy định xử phạt hành chính về hành vi vi phạm pháp luật lao động
Nghị định 114/2006/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính về dân số và trẻ em
Nghị định 114/2011/NĐ-CP Quy định về mẫu biểu trong xử phạt vi phạm hành chính của bộ đội biên phòng, cảnh sát biển
Nghị định 116/2009/NĐ-CP Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực dạy nghề
Thông tư liên tịch 117/2007/TTLT-BTC-BLĐTBXH Hướng dẫn về trách nhiệm đóng góp và chế độ trợ cấp đối với người nghiện ma tuý, người bán dâm
Nghị định 117/2009/NĐ-CP Về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
Nghị định 118/2003/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm
Nghị định 118/2010/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về việc áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng
Thông tư 12/2007/TT-BVHTT Hướng dẫn thực hiện Nghị định 56/2006/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động văn hoá - thông tin
Thông tư 12/2008/TT-BCT Hướng dẫn quy trình, thủ tục tiếp nhận, thụ lý giải quyết đơn yêu cầu xử lý các vụ việc vi phạm hành chính về sở hữu trí tuệ của cơ quan Quản lý thị trường
Thông tư 12/2010/TT-BTC Hướng dẫn việc xử lý tang vật vi phạm hành chính là hàng hóa, vật phẩm dễ bị hư hỏng và quản lý số tiền thu được từ xử lý tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành chính
Thông tư 120/2004/TT-BTC Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 185/2004/NĐ-CP ngày 04/11/2004 của Chính phủ về Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kế toán
Nghị định 120/2005/NĐ-CP Quy định về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực cạnh tranh
Nghị định 121/2004/NĐ-CP Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
Quyết định 122/2002/QĐ-BTC Về việc ban hành mẫu Biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính
Nghị định 123/2005/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy
Nghị định 124/2005/NĐ-CP Quy định về biên lai thu tiền phạt và quản lý, sử dụng tiền nộp phạt vi phạm hành chính
Nghị định 125/2008/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 76/2003/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2003 về quy định và hướng dẫn việc áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục
Nghị định 126/2005/NĐ-CP Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hoá
Nghị định 126/2004/NĐ-CP Về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà
Nghị định 127/2004/NĐ-CP Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ
Nghị định 128/2005/NĐ-CP Quy định về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuỷ sản
Nghị định 128/2008/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2008
Nghị định 129/2005/NĐ-CP Về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y
Nghị định 129/2006/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia
Nghị định 129/2007/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính về đê điều
Thông tư 12/2005/TT-BLĐTBXH Hướng dẫn một số điều của nghị định số 113/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính về hành vi vi phạm pháp luật lao động
Thông tư liên tịch 13/2004/TTLT-BLĐTBXH-BTC Hướng dẫn về trách nhiệm đóng góp và chế độ trợ cấp đối với người bán dâm, người nghiện ma tuý
Nghị định 13/2009/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định về xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
Thông tư 13/2009/TT-BNN Hướng dẫn một số vấn đề quản lý, sử dụng nguồn thu từ xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi buôn lậu, gian lận thương mại trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản
Thông tư 130/2004/TT-BTC Hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 161/2004/NĐ-CP ngày 07/09/2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán
Nghị định 134/2003/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002
Nghị định 135/2004/NĐ-CP Quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh,tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh
Nghị định 135/2007/NĐ-CP Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội
Thông tư 137/2005/TT-BQP Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 137/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 06 năm 2004 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trên các vùng biển và thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Nghị định 137/2004/NĐ-CP Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trên các vùng biển và thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Nghị định 138/2004/NĐ-CP Quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan
Nghị định 139/2004/NĐ-CP Về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Quản lý rừng, Bảo vệ rừng và Quản lý lâm sản
Nghị định 14/2005/NĐ-CP Về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê
Thông tư 14/2005/TT-BTC Hướng dẫn thi hành nghị định số 138/2004/NĐ-CP ngày 17/6/2004 của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan
Quyết định 14/2006/QĐ-BTM Về việc ban hành Quy định các mẫu ấn chỉ và việc sử dụng, quản lý ấn chỉ Quản lý thị trường
Thông tư liên tịch 14/2012/TTLT-BLĐTBXH-BCA Quy định chi tiết chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh
Thông tư 14/2013/TT-BTC Quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 66/2012/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
Nghị định 140/2005/NĐ-CP Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi
Nghị định 141/2004/NĐ-CP Về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể dục, thể thao
Nghị định 142/2004/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính về bưu chính, viễn thông và tần số vô tuyến điện
Nghị định 142/2003/NĐ-CP Quy định việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng
Nghị định 144/2007/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
Nghị định 145/2006/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực dầu khí
Thông tư 145/2010/TT-BQP Hướng dẫn thực hiện biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính của Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển
Nghị định 146/2007/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ
Nghị định 149/2007/NĐ-CP Về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch
Nghị định 15/2003/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính về giao thông đường bộ
Thông tư 15/2008/TT-BCT Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 06/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại
Nghị định 15/2009/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 97/2006/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2006 quy định việc áp dụng hình thức xử phạt trục xuất theo thủ tục hành chính
Nghị định 15/2010/NĐ-CP Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động sản xuất, kinh doanh phân bón
Nghị định 150/2004/NĐ-CP Quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực khoáng sản
Nghị định 150/2005/NĐ-CP Quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực an ninh trật tự, an toàn xã hội
Nghị định 151/2003/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng
Nghị định 152/2005/NĐ-CP Quy định về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ
Quyết định 1522/2005/QĐ-BCA về biểu mẫu để sử dụng khi áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
Nghị định 154/2006/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung Điều 17 Nghị định số 128/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuỷ sản
Nghị định 156/2007/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 09/2005/NĐ-CP ngày 27/01/2005 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa và Nghị định số 44/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông vận tải đường sắt
Thông tư 157/2007/TT-BTC Hướng dẫn về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
Nghị định 159/2007/NĐ-CP Về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản
Thông tư 16/2010/TT-BTNMT Quy định trình tự, thủ tục cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
Nghị định 16/2012/NĐ-CP Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch
Nghị định 161/2004/NĐ-CP Về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán
Nghị định 162/2004/NĐ-CP Ban hành quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính
Nghị định 163/2003/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
Nghị định 169/2004/NĐ-CP Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá
Thông tư 169/2011/TT-BTC Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 185/2004/NĐ-CP ngày 4/11/2004 và Nghị định số 39/2011/NĐ-CP ngày 26/5/2011 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 185/2004/NĐ-CP của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán
Thông tư liên tịch 17/2008/TTLT-BTC-BLĐTBXH Hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 117/2007/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 1/10/2007 của Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Nghị định 173/2004/NĐ-CP Quy định về thủ tục, cưỡng chế và xử phạt vi phạm hành chính trong thi hành án dân sự
Nghị định 175/2004/NĐ-CP Về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại
Thông tư 18/2005/TT-BCA-C11 Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 09/2005/NĐ-CP ngày 27/01/2005 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa
Nghị định 18/2009/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 97/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định việc xử lý vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan
Nghị định 180/2007/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xây dựng về xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị
Nghị định 182/2004/NĐ-CP Về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
Nghị định 185/2004/NĐ-CP Về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán
Nghị định 19/2012/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
Nghị định 19/2009/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ
Thông tư 19/2011/TT-BCA Quy định chi tiết thi hành biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng
Thông tư 19/2011/TT-BCT Quy định các mẫu biên bản, quyết định sử dụng trong hoạt động kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan Quản lý thị trường
Thông tư 193/2009/TT-BTC Quy định chi tiết thi hành Nghị định số 97/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định việc xử lý vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan và Nghị định số 18/2009/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 97/2007/NĐ-CP
Thông tư liên tịch 197/2010/TTLT-BTC-BTNMT Hướng dẫn việc thu, nộp tiền phạt, quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
Nghị định 202/2004/NĐ-CP Về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng
Thông tư 22/2004/TT-BCA Hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 163/2003/NĐ-CP ngày 19/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
Thông tư liên tịch 22/2004/TTLT-BLĐTBXH-BCA Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10/06/2004 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh
Nghị định 22/2009/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 70/2006/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2006 quy định việc quản lý tang vật, phương tiện bị tạm giữ theo thủ tục hành chính
Thông tư 23/2008/TT-BCA-C11 Hướng dẫn thi hành Nghị định 146/2007/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ
Nghị định 23/2009/NĐ-CP Về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở
Thông tư 23/2009/TT-BCA Hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 76/2003/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2003 quy định và hướng dẫn cụ thể việc áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục và Nghị định số 125/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 76/2003/NĐ-CP
Thông tư 24/2009/TT-BKHCN Hướng dẫn một số điều của Nghị định số 54/2009/NĐ-CP ngày 05/6/2009 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa
Thông tư 24/2009/TT-BXD Quy định chi tiết thi hành một số nội dung của Nghị định số 23/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở
Nghị định 25/2007/NĐ-CP Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực dự trữ quốc gia
Quyết định 2538/QĐ-BTC Về việc đính chính Thông tư số 61/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện xử lý vi phạm pháp luật về thuế
Nghị định 26/2003/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ và kiểm dịch thực vật
Thông tư 26/2007/TT-BCA Hướng dẫn thi hành một số điều của quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính (Ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2004)
Thông tư 26/2009/TT-BCT Quy định quy trình nghiệp vụ kiểm tra, kiểm soát vàxử lý vi phạm hành chính của lực lượng Quản lý thị trường
Thông tư 26/2010/TT-BKHCN Hướng dẫn một số điều của Nghị định số 111/2009/NĐ-CP ngày 11/12/2009 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử
Thông tư 28/2005/TT-BNN Hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 63/2004/TT-BNN ngày 11/11/2004 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 139/2004/NĐ-CP ngày 25/6/2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản
Nghị định 28/2009/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin điện tử trên internet
Thông tư 289/2004/TT-UBTDTT Hướng dẫn Nghị định 141/2004/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể dục, thể thao
Thông tư 29/2004/TT-BQP Hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 151/2003/NĐ-CP ngày 9/12/2003 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng
Nghị định 30/2005/NĐ-CP Về việc xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đo đạc và bản đồ
Thông tư liên tịch 31/2005/TTLT-BLĐTBXH-BCA Hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 43/2005/NĐ-CP ngày 05/4/2005 của Chính phủ quy định về việc đưa người nghiện ma tuý, người bán dâm không có nơi cư trú nhất định vào lưu trú tạm thời tại cơ sở chữa bệnh
Nghị định 31/2010/NĐ-CP Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản
Thông tư 31/2004/TT-BTC Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 118/2003/NĐ-CPngày 13/10/2003 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm
Nghị định 31/2007/NĐ-CP Về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý hoá chất nguy hiểm
Thông tư liên tịch 32/2005/TTLT-BLĐTBXH-BYT Hướng dẫn phòng, chống lao, HIV/AIDS và các bệnh lây truyền qua đường tình dục tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội
Nghị định 33/2011/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2010/NĐ-CP ngày 02 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ
Nghị định 34/2005/NĐ-CP Về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước
Nghị định 34/2010/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ
Nghị định 36/2007/NĐ-CP Về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán
Thông tư liên tịch 36/2012/TTLT-BCT-BCA-BTP-BYT-TANDTC-VKSNDTC Hướng dẫn xử lý vi phạm về kinh doanh rượu nhập lậu, sản phẩm thuốc lá và nguyên liệu thuốc lá nhập lậu
Nghị định 37/2012/NĐ-CP Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể dục, thể thao
Nghị định 37/2003/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính về đăng ký kinh doanh
Nghị định 37/2005/NĐ-CP Về việc quy định thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
Thông tư 37/2011/TT-BKHCN Hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 97/2010/NĐ-CP ngày 21/9/2010 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp
Thông tư 37/2011/TT-BTC Hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 85/2010/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán
Thông tư liên tịch 37/2012/TTLT-BGTVT-BCA Hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 60/2011/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông thường thủy nội địa
Nghị định 39/2011/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 185/2004/NĐ-CP ngày 04 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán
Nghị định 40/2009/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y
Nghị định 40/2011/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 49/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục
Thông tư 41/2004/TT-BTC Hướng dẫn thi hành Nghị định số 100/2004/NĐ-CPngày 25 tháng 02 năm 2004 của Chính phủ quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.
Nghị định 41/2009/NĐ-CP Về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm
Thông tư 42/2010/TT-BCA Hướng dẫn Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính
Nghị định 43/2005/NĐ-CP Về quy định việc đưa người nghiện ma tuý, người bán dâm không có nơi cư trú nhất định vào lưu trú tạm thời tại cơ sở chữa bệnh
Nghị định 44/2006/NĐ-CP Về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông vận tải đường sắt
Nghị định 45/2005/NĐ-CP Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế
Thông tư liên tịch 46/2009/TTLT-BTC-BCA Hướng dẫn phối hợp xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán
Nghị định 47/2005/NĐ-CP Về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống vật nuôi
Nghị định 47/2009/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan
Nghị định 47/2010/NĐ-CP Quy định xử phạt hành chính về hành vi vi phạm pháp luật lao động
Nghị định 48/2011/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải
Nghị định 49/2005/NĐ-CP Về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục
Nghị định 49/2009/NĐ-CP Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động chuyển giao công nghệ
Nghị định 50/2009/NĐ-CP Bổ sung Điều 12a Nghị định số 142/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về bưu chính, viễn thông và tần số vô tuyến điện
Thông tư 51/2006/TT-BGDĐT Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 49/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục
Nghị định 51/2011/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tần số vô tuyến điện
Nghị định 52/2012/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy
Nghị định 53/2007/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư
Nghị định 54/2009/NĐ-CP Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa
Thông tư 54/2010/TT-BCA Quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 97/2006/NĐ-CP ngày 15/9/2006 và Nghị định số 15/2009/NĐ-CP ngày 13/2/2009 quy định việc áp dụng hình thức xử phạt trục xuất theo thủ tục hành chính.
Nghị định 55/2010/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về bưu chính, viễn thông và tần số vô tuyến điện
Nghị định 55/2009/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính về bình đẳng giới
Nghị định 56/2006/NĐ-CP Về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động văn hoá - thông tin
Nghị định 57/2005/NĐ-CP Về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng
Nghị định 58/2011/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính
Quyết định 58/2003/QĐ-BTC Về việc ban hành biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính
Quyết định 60/2008/QĐ-BLĐTBXH Ban hành các Quy chế mẫu về quản lý học viên tại Trung tâm chữa bệnh - giáo dục - lao động xã hội
Nghị định 60/2009/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tư pháp
Nghị định 60/2010/NĐ-CP Về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng
Nghị định 60/2011/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa
Quyết định 61/2003/QĐ-BNN Ban hành Hệ thống mẫu biểu sử dụng trong hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật
Thông tư 61/2007/TT-BTC Hướng dẫn thực hiện xử lý vi phạm pháp luật về thuế
Nghị định 61/2008/NĐ-CP Về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn
Nghị định 61/2011/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ quy định về chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh
Nghị định 62/2006/NĐ-CP Về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải
Thông tư 62/2007/TT-BTC Hướng dẫn thi hành Nghị định số 97/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định việc xử lý vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan
Nghị định 62/2010/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 53/2007/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư
Thông tư 63/2004/TT-BNN Hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 139/2004/NĐ-CP ngày 25/6/2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản
Nghị định 63/2007/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực công nghệ thông tin
Nghị định 64/2005/NĐ-CP Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý vật liệu nổ công nghiệp
Nghị định 66/2009/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2003/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng
Nghị định 66/2012/NĐ-CP Quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
Nghị định 67/2008/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 42 Nghị định số 146/2007/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2007 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ
Thông tư 68/2009/TT-BNNPTNT Hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 40/2009/NĐ-CP ngày 24/4/2009 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y
Nghị định 68/2010/NĐ-CP Quy định về xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực
Nghị định 69/2011/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính về y tế dự phòng, môi trường y tế và phòng, chống HIV/AIDS
Nghị định 70/2006/NĐ-CP Quy định quản lý tang vật, phương tiện bị tạm giữ theo thủ tục hành chính
Nghị định 70/2003/NĐ-CP Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuỷ sản
Thông tư 71/2003/TT-BNN Về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 26/2003/NĐ-CP ngày 19/3/2003 của Chính phủ Qui định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ và kiểm dịch thực vật
Nghị định 71/2012/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2010/NĐ-CP ngày 02 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ
Nghị định 73/2006/NĐ-CP Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực dạy nghề
Nghị định 73/2010/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội
Nghị định 73/2011/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
Nghị định 74/2003/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực
Nghị định 75/2010/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động văn hoá
Nghị định 76/2003/NĐ-CP Quy định và hướng dẫn cụ thể việc áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục
Nghị định 76/2006/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tư pháp
Nghị định 76/2010/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung Điều 11 Nghị định số 06/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh rượu và thuốc lá
Nghị định 77/2007/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 150/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 07 năm 2004 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản
Thông tư 78/2012/TT-BTC Hướng dẫn một số điều của Nghị định số 84/2011/NĐ-CP ngày 20/9/2011 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá
Nghị định 81/2006/NĐ-CP Về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
Nghị định 83/2011/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông
Nghị định 84/2011/NĐ-CP Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá
Nghị định 85/2010/NĐ-CP Về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán
Nghị định 86/2010/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội
Thông tư 90/2008/TT-BNN về việc hướng dẫn xử lý tang vật là động vật rừng sau khi xử lý tịch thu
Nghị định 90/2009/NĐ-CP Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động hoá chất
Nghị định 91/2007/NĐ-CP Về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng
Nghị định 91/2011/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em
Nghị định 91/2012/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm
Nghị định 92/2011/NĐ-CP Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm y tế
Nghị định 92/2003/NĐ-CP Về việc sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 41, Nghị định số 15/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2003 của Chính phủ
Nghị định 93/2011/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuốc, mỹ phẩm và trang thiết bị y tế
Quyết định 93/QĐ-BTC Đính chính phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 61/2007/TT-BTC hướng dẫn thực hiện xử lý vi phạm pháp luật về thuế
Nghị định 95/2007/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2005/NĐ-CP ngày 10/10/2005 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hoá
Nghị định 95/2011/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 202/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng
Nghị định 96/2011/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính về khám bệnh, chữa bệnh
Nghị định 97/2006/NĐ-CP Quy định việc áp dụng hình thức xử phạt trục xuất theo thủ tục hành chính
Nghị định 97/2007/NĐ-CP Quy định việc xử lý vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan
Thông tư 97/2007/TT-BTC Hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 36/2007/NĐ-CP ngày 08 tháng 03 năm 2007 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán
Nghị định 97/2010/NĐ-CP Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp
Nghị định 98/2007/NĐ-CP Quy định về xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
Nghị định 99/2009/NĐ-CP Về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản
Thông tư 215/2012/TT-BTC Hướng dẫn thực hiện một số nội dung về quản lý, xử lý tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành chính
Thông tư 41/2010/TT-BCA hướng dẫn Nghị định 70/2006/NĐ-CP và 22/2009/NĐ-CP về việc quản lý tang vật, phương tiện bị tạm giữ theo thủ tục hành chính trong Công an nhân dân
Thông tư 139/2011/TT-BTC Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 12/2010/TT-BTC ngày 20/01/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xử lý tang vật vi phạm hành chính là hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng và quản lý số tiền thu được từ xử lý tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành chính
Văn bản hợp nhất 04/VBHN-BCA Hợp nhất Nghị định quy định và hướng dẫn áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục
Văn bản hợp nhất 05/VBHN-BCA Hợp nhất Nghị định quy định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng
Expand VBQPPL ĐỊA PHƯƠNGVBQPPL ĐỊA PHƯƠNG
Expand Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính 1995Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính 1995
Expand Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính 1989Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính 1989
Expand VBQPPL về phạt vi cảnh, phạt hành chính (cũ)VBQPPL về phạt vi cảnh, phạt hành chính (cũ)